Cây non - Nhà sản xuất & Nhà cung cấp Cây nuôi cấy mô bán buôn.
Kể từ khi thành lập, Youngplants luôn hướng đến mục tiêu cung cấp các giải pháp vượt trội và ấn tượng cho khách hàng. Chúng tôi đã thành lập trung tâm R&D riêng để thiết kế và phát triển sản phẩm. Chúng tôi tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình kiểm soát chất lượng tiêu chuẩn để đảm bảo sản phẩm đáp ứng hoặc vượt quá mong đợi của khách hàng. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ hậu mãi cho khách hàng trên toàn thế giới. Quý khách hàng muốn tìm hiểu thêm về sản phẩm mới của chúng tôi, đặc biệt là về nhận dạng loài Aglaonema, hoặc về công ty chúng tôi, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi.
Liberica về cơ bản là một loài cây cà phê đứng thứ ba về tầm quan trọng trong số các loại cà phê được sản xuất thương mại, chỉ sau Arabica, bao gồm cà phê typica, cà phê bourbon heirloom và robusta, cũng như excelsa. Cây cà phê Liberica thường có lá to và cao tới 18 mét, với bề mặt da và hạt lớn (hạt cà phê). Hạt cà phê Liberica được trồng chủ yếu ở Malaysia và Tây Phi. Tuy nhiên, liberica không được trồng rộng rãi như cây cà phê Robusta hoặc cây cà phê Arabica vì đặc điểm hương thơm và hương vị kém hơn so với các loại và giống cà phê khác. Những người đã thực sự thử hạt cà phê Java hoặc hạt cà phê Lima có thể thấy những hạt liberica này có hương vị đậm đà hơn nhiều với màu sắc tinh tế hơn nhiều so với hai loại kia.
Chi Vigna là những loài thực vật thuộc họ Fabaceae. Chi này được đặt tên theo nhà thực vật học người Ý Domenico Vigna, người đã phát hiện ra nó vào thế kỷ XVII. Bao gồm các loài đậu phổ biến được sử dụng làm thực phẩm cho con người. Giống đậu này nhỏ hơn bình thường, chỉ đạt tới một centimet. Màu của nó là màu trắng vàng hoặc trắng và có mặt nạ hoặc vết đen ở bên cạnh. Chúng là loại thảo mộc hàng năm, mọc thẳng hoặc bện, cao tới 30-90 cm. Thân cây có góc cạnh, thưa lông. Các viên kèm, hình mác, dài 8 mm, điểm bám dài; Hình trứng, 5-10 x 5-8 cm, thưa lông ở cả hai mặt, đỉnh hình tam giác rộng, các lá chét bên xiên, nguyên hoặc hơi có ba thùy. Cụm hoa thành chùm ở nách lá với 5 hoặc 6 hoa, có cuống. Đài hoa loe ra, 3-4 mm. Tràng hoa màu vàng 15 mm. Rau hình trụ, kích thước 5-8 x 0,5-0,6 cm, nhẵn hoặc gần như nhẵn. Hạt màu đỏ đục hoặc màu khác, thuôn dài, kích thước 5-6 x 4-5 mm, cụt ở hai đầu.
Đậu hữu cơ được chế biến mà không sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón tổng hợp. Có ba loại đậu hữu cơ: đậu khô, đậu que và đậu nành. Hạt trưởng thành của đậu khô đóng vai trò là nguồn protein trong nhiều loại thực phẩm khác nhau trên toàn thế giới. Đậu que và đậu khô là cùng một loài. Tuy nhiên, đậu khô phổ biến hơn đậu que, loại được tiêu thụ dưới dạng quả non. Đậu que và đậu khô cũng khác với đậu nành, loại đậu mà hạt được tiêu thụ dưới nhiều dạng chế biến như dầu, đậu phụ, bột đậu nành và các dạng lên men bao gồm miso. Đậu hữu cơ không phổ biến lắm nhưng đắt hơn nhiều so với các loại đậu khác trên thị trường thông thường. Các nhà sản xuất đậu hữu cơ thường ký hợp đồng với người mua trước khi trồng. Người mua cũng cần cân nhắc những nhu cầu đặc biệt khi chế biến và làm sạch đậu tại các cơ sở được chứng nhận. Vì vậy, nếu bạn là người mua đậu hữu cơ, bạn sẽ rất vui khi thấy danh sách các nhà cung cấp và sản xuất đậu hữu cơ hàng đầu của chúng tôi tại Youngplants. Chúng tôi có một danh sách khổng lồ các nhà cung cấp đậu hữu cơ ở trên, những người đang cung cấp đậu chất lượng cao với số lượng lớn.
Chi Vigna là những loài thực vật thuộc họ Fabaceae. Chi này được đặt tên theo nhà thực vật học người Ý Domenico Vigna, người đã phát hiện ra nó vào thế kỷ XVII. Bao gồm các loài đậu phổ biến được sử dụng làm thực phẩm cho con người. Giống đậu này nhỏ hơn bình thường, chỉ đạt tới một centimet. Màu của nó là màu trắng vàng hoặc trắng và có mặt nạ hoặc vết đen ở bên cạnh. Chúng là loại thảo mộc hàng năm, mọc thẳng hoặc bện, cao tới 30-90 cm. Thân cây có góc cạnh, thưa lông. Các viên kèm, hình mác, dài 8 mm, điểm bám dài; Hình trứng, 5-10 x 5-8 cm, thưa lông ở cả hai mặt, đỉnh hình tam giác rộng, các lá chét bên xiên, nguyên hoặc hơi có ba thùy. Cụm hoa thành chùm ở nách lá với 5 hoặc 6 hoa, có cuống. Đài hoa loe ra, 3-4 mm. Tràng hoa màu vàng 15 mm. Rau hình trụ, kích thước 5-8 x 0,5-0,6 cm, nhẵn hoặc gần như nhẵn. Hạt màu đỏ đục hoặc màu khác, thuôn dài, kích thước 5-6 x 4-5 mm, cụt ở hai đầu.
经过大数据对比记录,目前国内大理石发掘出来的品种约在6 00种以上,各色系大理石在国内百花齐放,市场一片繁荣。 其中在国内,白色大理石开发的潜力很大。特别是国内的汉白玉和雪花白大理Bạn có thể làm điều đó không? bạn có thể làm điều đó bằng cách新疆、陕西、云南、湖北、福建、江西、安徽、河北、内蒙古和北京等省地。 màu xanh lá cây hình ảnh 其他白色的大理石品种,名称有新疆白玉,青海乐都白,陕西白雪公主、汉晶白,云南苍白玉、白海棠,福贡白,贡山白玉,贵州黔白玉,佛山白,广东连州白,湖南来阳白,郴州白,江西德兴白, Bạn có thể làm điều đó bằng cách sử dụng .著名的进口大理石卡拉拉白、爵士白、鱼肚白等。 黄色的大理石如北京的奶油黄,黄金玉,辽宁的辽阳黄,河南的木纹黄,米黄玉Bạn có thể làm điều đó bằng cách规格板450元/平方米以上,约相当于特级莎安娜米黄成品板的价格。红的品黑如安徽的磬云黑,吉林的黑云,四川的广元黑等。安徽灵壁产磬石,加工后黝黑明亮,击之清脆悦声,古代用来制作打击乐器,称七音石。灵壁,古称零僻、零壁,宋改为灵壁, 可见磬石为玉。岩石为震旦纪灰岩,地处江淮平原区。绿有湖北大悟的孔雀绿, 陕西留坝的大花绿,辽定的丹东绿等,岩石名称为蛇纹岩、蛇纹石化大理岩。 分布于中国Bạn có thể làm điều đó?型石材矿,湖北吕王大悟的蛇纹岩石材矿和陕西贸坝的大花绿石材矿是代表。超基性岩不稳定,往往蛇纹石化的结果形成蛇纹岩。在蛇纹石化的过程中,有尘状磁铁矿析出形成的纹饰美丽。中国的超基性岩侵入很广,如秦祁褶康滇台背钭等地都有分布。在秦祁褶皱带,从甘肃的康县到陕西的勉县,在100多公里地段内就有岩体80多个,青海的大紫旦至乌兰,格尔木至玛泌有200多个待开发。二是镁南碳酸岩型区域变质蛇纹岩村矿,矿全如辽南的蛇纹岩石材矿,安徽宿松的大花绿,玉质感很强,优于台湾的大花绿。蛇纹石玉是中国传统的玉石料,北有岫岩玉,南有信宜玉。含玉石面的蛇纹岩可制作建材玉板,可允许有50%以上的玉石面,玉风山玉。佛山陆川玉;青海祁连玉、中坝玉;甘肃洒泉玉等。 生物大理岩别具一格。中国著名的品种如湖北的百鹤玉,霞红、果绿、桔黄等交相辉映,花纹美观,色调稳定,有很高的观念性。19世纪中叶,有类似的大理石装饰伦敦皇家的节节大厅,现在已无法获得,其它生物型大理石,在中国还有河南的珊瑚红四川的龟纹石,安徽的红皖螺,是造层石生物碎屑灰岩。前者板材面极似龟背纹;更似蚌螺, 板富艺术性。 如此种类繁多,多彩多姿的国产大理石,是建材市场储藏丰厚的宝库, 是设计师源源不断,文章链接来源www.slfsy.com
E-mail: mkt1@youngplant.cn
Điện thoại: +86-13923295524
Whatsapp: +86-18928528163
Địa chỉ: làng Bagang, thị trấn Lubao, quận Sanshui, Thành phố Foshan, Trung Quốc (Zip: 58139)